Thu Tứ  - Lý Bạch 

Thu Tứ  - Lý Bạch

Bản dịch của Vương Thanh

秋思


燕支黃葉落,

妾望自登臺。

海上碧雲斷,

單于秋色來。

胡兵沙塞合,

漢使玉關回。

征客無歸日,

空悲蕙草摧。

Yên Chi hoàng diệp lạc,

Thiếp vọng tự đăng đài.

Hải thượng bích vân đoạn,

Thiền Vu thu sắc lai.

Hồ binh sa tái hợp,

Hán sứ Ngọc Quan hồi.

Chinh khách vô quy nhật,

Không bi huệ thảo tồi.



Bản dịch nghĩa:

Ở Yên Chi lá vàng rơi

Thiếp tự lên đài cao ngóng nhìn

Trên vùng Thanh Hải, mây biếc đứt khúc

Nơi biên ải vùng đất của rợ Hồ, sắc thu đã lại tới

Quân Hồ kéo đến đầy trước ải cát

Sứ nhà Hán từ Ngọc Môn quan trở về

Chinh nhân chưa biết ngày nào mới trở về

Chỉ thương cho cỏ huệ úa tàn

Yên Chi lá vàng rơi khắp

Lên gác thiếp vọng xa xăm

Trên biển, mây xanh tụ, tán

Biên cương, thu lại vừa sang

Lính hồ bao vây trước ải

Sứ Hán về từ Ngọc Quan

Chinh khách ngày nào trở lại

Chỉ thương cỏ huệ úa tàn.   *


*  (ý là thương dân hèn lầm than.)